Hẹp van hai lá

12/27/2022 11:05:26 AM  11:05

Tác giả: PGS. TS. Phạm Mạnh Hùng - Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai

Bệnh hẹp van hai lá (HHL) là bệnh van tim thường gặp nhất, còn là bệnh phổ biến ở nước ta. Hiện nay, đã có nhiều tiến bộ trong thăm dò chẩn đoán cũng như điều trị đối với bệnh HHL giúp cải thiện đáng kể tiên lượng bệnh. Vấn đề đặt ra là cần phát hiện sớm và có chiến lược điều trị đúng đắn vì HHL có thể tiến triển âm thầm cho tới khi có các biến chứng trầm trọng.

1. Thế nào là hẹp van hai lá?

Van hai lá là ‘cánh cửa’ nối thông nhĩ trái- thất trái. HHL là khi có giảm diện tích mở van, gây cản trở di chuyển của dòng máu giàu oxy từ nhĩ xuống thất. Qua đó làm giảm lượng oxy cung cấp cho cơ thể.

2. Nguyên nhân và diễn biến

Nguyên nhân chủ yếu gây HHL là thấp tim, thường xảy ra ở nhóm trẻ từ 5-15 tuổi. Một số rất nhỏ do bẩm sinh, vôi hóa, bệnh tự miễn…

3. Dấu hiệu nhận biết bệnh

Khó thở là triệu chứng khá nổi bật của HHL. Khó thở khi gắng sức thường xuất hiện sớm nhất; có thể kèm ho và tiếng thở rít. Dần dần, người bệnh có cơn khó thở kịch phát về đêm và khó thở khi nằm (phải kê nhiều gối). Nặng nhất là cơn phù phổi cấp.

Ho ra máu do vỡ tĩnh mạch phế quản; hồi hộp đánh trống ngực do loạn nhịp nhanh, nặng có thể gây choáng ngất; cảm giác ngực bị bóp nghẹt; mệt mỏi, uể oải; khàn tiếng (giai đoạn muộn); viêm phế quản-viêm phổi dai dẳng, dễ tái phát.

Đôi khi, biểu hiện đầu tiên của bệnh là các biến chứng như tai biến mạch não,…

Khi có các triệu chứng nghi ngờ nói trên, người bệnh nên đi khám sớm tại các cơ sở y tế có bác sĩ chuyên khoa tim mạch.

4. Biến chứng

Nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp thời, HHL có thể có rất nhiều biến chứng.

Suy tim: đây là biến chứng hầu như sẽ xảy ra nếu bệnh không được điều trị sớm và triệt để. Phù phổi cấp gây khó thở dữ dội, ho khạc bọt hồng, đe dọa trực tiếp tính mạng.
Rung nhĩ là biến chứng phổ biến nhất. Tần suất tăng dần theo tuổi. Tắc mạch hệ thống (não, thận, chi...) do hình thành huyết khối trong tim trái. Khoảng một nửa trong số này là tắc mạch não dẫn tới hôn mê, liệt nửa người. Ngoài ra, có thể tắc mạch vành gây nhồi máu cơ tim; tắc mạch thận gây suy thận; tắc mạch chi dưới gây đau- chân tím- lạnh đòi hỏi phải mổ cấp cứu. Hiếm gặp hơn, khi huyết khối quá to làm nghẽn hoàn toàn van hai lá có thể gây đột tử…

5. Các thăm dò cần làm để chẩn đoán bệnh

Điện tâm đồ, chụp X-quang ngực thẳng có vai trò gợi ý.

Siêu âm Doppler tim là biện pháp thăm dò không chảy máu quan trọng được lựa chọn để chẩn đoán xác định bệnh hẹp van hai lá; đánh giá mức độ hẹp van hai lá, các thương tổn van phối hợp giúp đưa ra chỉ định điều trị

6. Các biện pháp điều trị

Điều trị nội khoa:
- Dự phòng thấp tim thứ phát.
- Hạn chế gắng sức.
- Thuốc: thuốc lợi tiểu (furosemide), thuốc làm giảm nhịp tim (chẹn beta giao cảm), thuốc trợ tim (digitalis), thuốc giãn mạch, …

Nong van hai lá bằng bóng qua da: là phương pháp hàng đầu được lựa chọn để điều trị cho các bệnh nhân HHL nặng.

Đây là thủ thuật xâm lấn tối thiểu, thực hiện bằng cách đưa một dụng cụ đặc biệt từ tĩnh mạch đùi, luồn vào tới van hai lá và mở rộng lỗ van mà không cần mở ngực. Viện tim mạch Việt Nam là một trong những trung tâm đầu tiên thực hiện thành công kĩ thuật này. Hiện nay số ca nong van hai lá tại đây luôn nằm trong nhóm dẫn đầu.

Phẫu thuật thay van hai lá (cơ học hoặc sinh học)

Nong van hai lá bằng bóng qua da